Các bạn giúp mình với

Thảo luận trong 'GÓC THÀNH VIÊN' bắt đầu bởi lamdongthanh262, 27/1/10.

  1. lamdongthanh262 Thành viên

    Đây là tình huống có thật mà một anh nhờ mình hỏi giúp về vấn đề chia tài sản.
    Ông A lấy bà B sinh được 3 cô con gái là C1, C2, C3. Gia tài của 2 vợ chồng chỉ có căn nhà và đất vườn. căn nhà và đất vườn đó do bố mẹ của Ông A để lại (bố mẹ chồng của bà B), sau khi ông A chết, bà B đã đi thêm bước nữa ( kiếm con) và sinh được anh D.Hiện nay các chị của anh D là C1, C2, C3,đã lập gia đình. căn nhà và đất vườn đó hiện đang đứng tên sở hữu của bà B.
    Bây giờ anh D muốn biết, nếu bà B chết để lại di chúc cho anh D hưởng toàn bộ tài sản đó thì có hợp pháp không? (vì căn nhà và đất vườn đó do bố mẹ của Ông A để lại ,nhưng hiện nay đã đứng tên chủ sở hữu là bà B) và thủ tục thì phải làm như thế nào?
    còn nếu không được thì anh D đó có được chia không? và chia như thế nào?
  2. Manucian Thành viên

    đơn giản wa...thủ tục cứ như bình thường...đứng tên bà B thi của bà B bà cho ai thì quyền của bà không ai cấm hết...còn thủ tục thì lên phường kí xác nhận cí rụp....xong....bản quyền đã thuộc về anh D
  3. Gg & Vg Thành viên

    Về lý nó thế, nhưng căn bản các bà cô có chịu ngồi yên ko? :))
    Thấy anh em tranh giành đem nhau đi kiện cáo hoài.
    :-??:-??:-??
  4. Manucian Thành viên

    Kiện gì mà kien...giay to` dang hoang` ma....Ba kia chu? so? huu thif cho ai mawcj ba ta...co quyen` gì ma kiện...người ta kiện vì tiền thôy
  5. Bất Giới Quản lý Diễn đàn

    Ôi cái này hồi xưa học môn pháp luật có biết qua chút ít. Nếu bà B chết mà có để lại quyền thừa hưởng cho anh D thì không có gì bàn cãi. Còn chết mà không để lại di chúc thì tài sản đó được chia làm 4 phần. Còn ai nhiều ai ít thì còn tùy vào nhiều yếu tố.
  6. lamdongthanh262 Thành viên

    cám ơn tất cả các bạn. Nhưng tình huống này không hề đơn giản như thế. sợ là ở điểm, khi ra tòa có phải phân chia tài sản theo pháp luật khi ông A chết ko? vì tài sản này là của chung của vợ chồng ông A và bà B rùi
  7. danafilm2009 Thành viên

    Gửi bạn lamdongthanh262 ...

    Chào bạn !
    Tôi không dám đưa ra ý kiến gì ở đây bởi tôi cho rằng dù có ý kiến gì thì cũng phải có căn cứ pháp luật cụ thể và thuyết phục nhất.
    Qua tìm hiểu cho thấy trường hợp mà bạn nêu ra thuộc về mảng THỪA KẾ THEO DI CHÚC đã được quy định trong Chương 23 và có 28 điều (646-673) quy định về thừa kế theo di chúc của Bộ luật dân sự do Quốc Hội - Khóa 11 ban hành năm 2005.
    Tôi xin trích dẫn một số Điều, khoản để bạn và mọi người tham khảo:

    Điều 647. Người lập di chúc
    1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    Điều 648.Quyền của người lập di chúc
    Người lập di chúc có các quyền sau đây:
    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Điều 649. Hình thức của di chúc
    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
    Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

    Điều 650. Di chúc bằng văn bản
    Di chúc bằng văn bản bao gồm:
    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Điều 651. Di chúc miệng
    1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
    2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

    Điều 652. Di chúc hợp pháp
    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.

    Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Điều 665. Gửi giữ di chúc
    1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
    2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
    3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
    b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
    c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.

    Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
    1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
    2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
    3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

    Bạn có thể tải nội dung Bộ Luật dân sự tại địa chỉ: http://luathoc.vn/phapluat/attachment.php?attachmentid=14&d=1217243983

    Theo tôi để hiểu cụ thể và chi tiết hơn đối với trường hợp của mình, bạn có thể trao đổi (chat) trực tuyến với các chuyên gia Luật tại 2 website chuyên hỗ trợ và tư vấn pháp luật trực tuyến (giờ hành chính) tại :

    http://www.trogiupphaply.vn/ (Mục hỗ trợ online)
    hoặc :
    http://camnangphapluat.com (Mục tư vấn trực tuyến)

    Mong rằng những thông tin trên đây sẽ có ích cho bạn và mọi người.
    [P]iK[a], Nokia 8910/8910iLãng Tử thích bài này.

Chia sẻ trang này