Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển của tỉnh Quảng Trị

Thảo luận trong 'QUẢNG TRỊ THÂN YÊU' bắt đầu bởi Minhvip, 10/3/11.

  1. Minhvip Thành viên chăm ngoan

    1. Vị trí địa lý
    Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và phía Đông giáp biển đông. Tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Quảng Trị nằm trên các trục giao thông quan trọng của quốc gia, có Quốc lộ 9 nằm trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông – Tây (EWEC) qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, thuận lợi cho các ngành giao thông, thương mại, du lịch và hợp tác đầu tư với các nước ASEAN.

    2. Tiềm năng phát triển
    Đất đai và rừng: Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên là 474.699,11 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp: 79.556,86 ha (16,76%); đất lâm nghiệp có rừng: 219.638,85 ha (46,27%) trong đó rừng tự nhiên có 101,067 ha, trữ lượng gỗ khoảng 11 triệu m3; đất chưa sử dụng: 131.284,05 ha (27.66 %); trong đó có khả năng khai thác khoảng trên 60%; đặc biệt có trên 23.000 ha đất đỏ bazan.
    Khoáng sản: Có đá vôi ở Tân Lâm, Tà Rùng với trữ lượng lớn (trên 3 tỷ tấn) chất lượng tốt; vàng ở Avao; titan ở Vĩnh Linh và Gio Linh; các mỏ cát silic ở vùng Nam- Bắc Cửa Việt và ở huyện Hải Lăng với trữ lượng lớn có thể sản xuất thủy tinh cao cấp và các sản phẩm vật liệu xây dựng nhân tạo. Ngoài ra, các loại khoáng sản như đá granit, cao lanh và ăngtimoan đang trong quá trình thăm dò, xác định vị trí và trữ lượng để đầu tư khai thác.
    Thủy sản: Bờ biển dài khoảng 75 km, có 2 cửa biển là Cửa Việt và Cửa Tùng, ngư trường rộng 8.400 km2, có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, mực nang, cá cam, cá bống, hải sâm. Trữ lượng hải sản của tỉnh ước tính 120.000 - 150.000 tấn, hàng năm khai khác khoảng 25.000 - 30.000 tấn. Ngoài ra, tỉnh có trên 4.000 ha mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản như: tôm, cua.
    Tiềm năng du lịch: Quảng Trị có hệ thống di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng của đất nước và thế giới là: Thành Cổ Quảng Trị, hàng rào điện tử Macnamara, Làng địa đạo Vịnh Mốc, căn cứ Khe Sanh, làng Vây, sân bay Tà Cơn, Nghĩa trang liệt sĩ quốc gia Trường Sơn, Đường 9. Ngoài ra còn có các bãi biển đẹp Cửa Tùng, Cửa Việt, rừng nguyên sinh Rú Lịnh, trằm Trà Lộc. Nước khoáng thiên nhiên ở Cam Lộ, Đakrông có chất lượng nước khoáng tốt, phục vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng bệnh và khai thác nước khoáng. Quảng Trị còn là vùng đất có các lễ hội cách mạng nổi tiếng như: Lễ hội thống nhất non sông, Nhịp cầu xuyên Á, Huyền thoại Trường Sơn thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

    3. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
    Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thủy: Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh, đường sắt chạy xuyên qua tỉnh theo hướng Bắc – Nam, Quốc lộ 9 gắn với Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo chạy theo hướng Đông – Tây; cảng Cửa Việt đang được đầu tư nâng cấp để đón tàu có trọng tải 5.000 đến 6.500 DWT. Cảng biển Mỹ Thủy có khả năng đón tàu có trọng tải 50.000 DWT ra vào thuận lợi đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch và đang được tỉnh đẩy mạnh xúc tiến đầu tư xây dựng. Bưu chính viễn thông phát triển, có mạng cáp quang trang bị đến 100% huyện và thị xã. Hệ thống cấp điện, nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo; Các dịch vụ vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục...đang phát triển nhanh chóng.

    4. Phát triển kinh tế - xã hội
    - Phát triển kinh tế
    Sau 35 năm khôi phục và phát triển, kinh tế xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2005-2009 đạt trên 11%, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 13,7 triệu đồng (khoảng 800 USD/ người); Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 34,7%, ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 29,9 %, ngành dịch vụ chiếm 35,4%.
    Sản xuất công nghiệp: Đang có bước phát triển khá. Giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2009 tăng bình quân 26,84%/năm. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu là vật liệu xây dựng, cơ khí, khai khoáng, và chế biến các sản phẩm nông - lâm - thủy hải sản. Khu Kinh tế Thương mại Đặc biệt Lao Bảo, Khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang và một số cụm công nghiệp đã và đang được các nhà đầu tư quan tâm đầu tư kinh doanh, sản xuất. Khu kinh tế Đông Nam của tỉnh gắn với cảng biển Mỹ Thủy đã được đưa vào quy hoạch. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp được triển khai xây dựng và đưa vào sản xuất, bước đầu tạo ra các sản phẩm công nghiệp. Các ngành nghề truyền thống từng bước được khôi phục và phát triển...
    Sản xuất nông nghiệp: Thế mạnh là sản xuất lương thực, cây công nghiệp dài ngày: cao su, hồ tiêu, cà phê; trồng rừng; chăn nuôi trang trại; nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Sản lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt 22,05 vạn tấn. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. Diện tích cây công nghiệp dài ngày hiện có trên 14.000 ha cao su; 4.200 ha cà phê; 2.200 ha hồ tiêu, và đang tiếp tục tăng lên hàng năm.
    Thương mại và dịch vụ: Đây là ngành có nhiều tiềm năng phát triển. Trung tâm thương mại Đông Hà, khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo đang phát huy tác dụng tốt, là những trung tâm động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Hệ thống chợ được quy hoạch và xây dựng khá đồng bộ. Hoạt động du lịch đang được quan tâm tăng cường đầu tư phát triển mạnh.
    Thu hút đầu tư: Đến cuối năm 2009, tỉnh đã thu hút được 144 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 24.034 tỷ đồng, trong đó có 8 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư khoảng 616 tỷ đồng. Đã có 51 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả cao như: Nhà máy sản xuất gỗ MDF GERUCO (450 tỷ đồng), nhà máy sản xuất thạch cao - ximăng (vốn đầu tư 120 tỷ đồng), nhà máy dệt may Hoà Thọ (54 tỷ đồng), nhà máy sản xuất nước uống tăng lực super horse, nhà máy sản xuất xăm lốp xe máy Camel, nhà máy lắp ráp điện thoại di động ICALL. Ngoài ra, có một số dự án đầu tư trong và ngoài nước đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thành, đi vào hoạt động.
    - Phát triển xã hội
    Đến cuối năm 2009, dân số tỉnh Quảng Trị gần 600.000 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm 55,15%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 30%, trong đó đào tạo nghề là 21,5%. Mạng lưới y tế, giáo dục được đầu tư khá hoàn chỉnh. Chính sách xã hội được quan tâm giải quyết, đời sống văn hóa tinh thần, tự do, dân chủ, bình đẳng không ngừng được nâng cao.
    Một số định hướng chính phát triển kinh tế - xã hội đến 2020:
    Một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
    Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 11,5-12,5%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 12,5-13,5%.
    Thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng năm 2010 và 32 triệu đồng năm 2015 và đạt 69 triệu đồng năm 2020 (giá HH)
    Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt từ 31-32% vào năm 2010; trên 40 % vào năm 2015; trên 50% vào năm 2020.
    Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 15% vào năm 2010; giai đoạn 2011-2020 giảm bình quân từ 2,5-3%/năm
    Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh Quảng Trị đến 2020:
    - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế.
    Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư, phát huy hiệu quả các khu Công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế như: thủy điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm, thủy sản...Chú trọng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu.
    - Tạo bước chuyển biến mạnh trong phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, tăng khả năng đóng góp cho nền kinh tế và tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập dân cư.
    Tập trung đầu tư và khai thác hiệu quả các trung tâm thương mại của tỉnh, phát huy các lợi thế của Hành lang kinh tế Đông - Tây. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, thương mại. Hình thành các trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông...đáp ứng nhu cầu giao lưu khu vực. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu; tham gia tích cực vào chương trình hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, các chương trình du lịch kết nối di sản văn hóa của các tỉnh miền Trung và các nước dọc Hành lang kinh tế Đông - Tây.
    - Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh thâm canh và đầu tư chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch gắn với công nghiệp chế biến, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, kết hợp với giữ gìn môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
    Ổn định diện tích trồng lúa nước 2 vụ hiện có, đi sâu vào thâm canh và sản xuất lúa chất lượng cao, phát triển mạnh các vùng chuyên canh sản xuất tập trung các loại cây trồng vật nuôi chủ lực. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông lâm, thủy sản trên thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất.
    - Chú trọng đầu tư các lĩnh vực xã hội như: Đẩy mạnh giáo dục - đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao năng lực, chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, quê hương. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo; Bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
    - Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển mạng lưới đô thị theo hướng hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho bước phát triển tiếp theo.
    Tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tiền đề cho khai thác hiệu quả Hành lang kinh tế Đông – Tây, bao gồm nâng cấp các tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9 đến Cửa Việt, đường ven biển, đường cao tốc Quảng Trị - Huế, đường 4 làn xe Đông Hà – Lao Bảo, nâng cấp cảng hàng hóa Cửa Việt, xây dựng cảng biển Mỹ Thủy, cầu Cửa Việt, nhà máy đóng tàu. Hoàn thiện hệ thống giao thông nội tỉnh. Khai thác hiệu quả công trình thủy lợi – thủy điện Quảng Trị, nâng cấp hệ thống các công trình thủy lợi hiện có.
    Mở rộng mạng lưới điện, hiện đại hóa bưu chính viễn thông, tăng cường hoàn thiện hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa. Nâng cấp thị trấn Lao Bảo lên thị xã – đô thị loại III trước năm 2015 và đến năm 2020 trở thành thành phố để làm hạt nhân phát triển cho toàn vùng. Thúc đẩy phát triển kinh tế và đô thị hóa các vùng nông thôn.
    http://dautu.quangtri.gov.vn/

  2. cookboy5690 Thành viên

    Với sự phát triển như thế này trong một vài năm tới Tỉnh Quảng Trị sẽ phát triển mạnh
  3. Lãng Tử Quản Trị Diễn đàn

Chia sẻ trang này